Cách phòng bệnh sỏi thận ở người cao tuổi
Khi tuổi tác đã cao, cơ thể cũng như sức khỏe của người cao tuổi sẽ không còn tốt như trước nữa. Nên dễ bị mắc số bệnh khi tuổi đã cao. Sỏi thận cũng là một bệnh thường gặp ở người già. Bệnh sỏi thận gây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khoẻ. Cùng với chất lượng cuộc sống của người già.
Nếu bệnh sỏi thận để lâu ngày không được điều trị thì sẽ gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm. Điển hình như cơ thể bị tắc nghẽn niệu đạo, suy giảm chức năng thận, tổn thương cục bộ, nhiễm khuẩn,… Sỏi thận có rất nhiều nguyên nhân gây ra. Để hiểu được rõ hơn thì bài viết cách phòng chống bệnh sỏi thận ở người cao tuổi sau đây sẽ cho bạn thêm nhiều kiến thức bổ ích.
Nguyên nhân gây ra bệnh sỏi thận ở người già
- Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh sỏi thận ở người cao tuổi. Ví dụ như đường tiểu có vấn đề làm cho nước tiểu không thoát được hết ra ngoài. Để lâu ngày bị tích trữ, lắng đọng và tạo thành sỏi.
- Ngoài ra, bệnh sỏi thận còn do bị u xơ tiền liệt tuyến khiến cho nước tiểu bị đọng lại các khe gây ra bệnh sỏi thận.
- Cùng với đó là chế độ ăn uống không hợp lý. Khi người cao tuổi không cân bằng được khẩu phần ăn hoặc do ăn quá nhiều rau, quá nhiều thịt. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới sỏi thận ở người già. Ăn uống không hợp lý là nguyên nhân gây sỏi thận.
- Mỗi ngày nếu như bạn uống không đủ nước hoặc lúc uống thì uống quá nhiều. Nếu trong ngày không uống đều lượng nước dẫn tới sự lắng đọng các chất. Chính vì vậy mà tạo thành sỏi trong cơ thể.
- Bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục, vệ sinh không sạch sẽ dẫn tới vi trùng có cơ hội xâm nhập gây viêm đường tiết niệu. Khi đã tạo mủ sẽ khiến lắng đọng các chất bài tiết của cơ thể từ đó hình thành sỏi.
- Ngoài ra cũng có thể do người bệnh bị chấn thương nặng như ở đùi. Nên phải nằm một chỗ ít đi lại và uống nhiều sữa. Khi ta uống ít nước cũng có thể dẫn tới sỏi thận.
Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận ở người cao tuổi:
- Căn bệnh này rất khó có thể phát hiện từ sớm. Bởi vì bệnh sỏi thận thường diễn ra một cách âm thầm và chỉ thể hiện khi đã có sỏi trong thận.
- Khi có tác động mạnh (đi xe nhiều ổ gà, vào đường mấp mô, gồ ghề, …). Cũng có thể là khi ta hoạt động mạnh (chạy, mang vác nặng, nhảy, cử động mạnh…). Cùng với đó khi ta thay đổi tư thế sẽ xuất hiện cơn đau ở vùng thắt lưng. Có thể đi kèm rối loạn tiểu gây ra cảm giác khó chịu cho người già.
- Biểu hiện bụng ở người già có thể là trướng hơi, đầy bụng, buồn nôn và nôn. Có những cơn đau bụng thường xảy ra dữ dội (gọi là cơn đau quặn thận).
- Cơn đau khởi phát từ các điểm niệu quản, lan dọc theo đường đi của niệu quản xuống phía gò mu. Có trường hợp đau xuyên cả ra hông, lưng.
- Nhưng cũng có trường hợp do sỏi nằm ở vị trí bể thận, sỏi to cho nên chỉ đau âm ỉ.
- Một số trường hợp đau thắt lưng thành từng cơn. Đầu tiên đau ở hai hố thắt lưng, rồi lan ra bụng, xuống bụng dưới và xuống đùi. Biểu hiện này là do sỏi to làm tắc đường tiểu. Làm cho nước tiểu không thoát ra ngoài được.
- Một số trường hợp bệnh sỏi thận lại khác. Người bệnh chỉ đau ở thắt lưng một bên. Bởi vì sỏi ở một bên thận còn nếu bị sỏi cả hai thận, người bệnh sẽ đau cùng lúc cả hai bên hố thắt lưng.
- Cùng với triệu chứng đau, người bị sỏi thận còn có thể bị đái ra máu. Đái máu chính là biến chứng thường gặp của sỏi thận do sỏi bị di chuyển gây cọ sát.
- Khi sỏi xuống đến phần dưới của đường tiểu, người bệnh hay buồn đi tiểu. Nên việc đi tiểu sẽ thường xuyên hơn bình thường.
- Triệu chứng thường gặp là đái rắt, đái buốt, đái són. Đối với trường hợp có kèm theo nhiễm trùng đường tiết niệu (thận, niệu quản, bàng quang). Khi đi tiểu bạn sẽ nhận thấy màu sắc của nước tiểu có màu đục ( do nước tiểu có mủ) và có thể đái ra sỏi.
- Đối với những bệnh nhân bị sỏi thận cần lưu ý. Khi người bệnh sốt cao, rét run kèm theo triệu chứng đau thắt lưng. Cùng với biểu hiện đái buốt, đái rắt, đái mủ là tình trạng bệnh thận đã bắt đầu chuyển sang viêm thận và bể thận cấp.
Cách phòng tránh bệnh sỏi thận ở người cao tuổi:
- Bạn nên uống khoảng 2 lít nước đối với người trưởng thành. Cùng với việc uống trải đều lượng nước trong một ngày. Không nên uống quá nhiều nước trong một lần.
- Nên uống nhiều nước vào ban ngày và ban đêm. Kiểm soát việc tiêu thụ các chất đạm động vật, bao gồm thịt, trứng và cá. Cắt giảm lượng caffeine. Giảm lượng muối ăn hàng ngày. Cắt giảm các sản phẩm chứa nhiều oxalate.
- Chế độ ăn uống phải hợp lý, không nên chỉ ăn quá nhiều rau hoặc chỉ quá nhiều thịt.