Đối với tuổi Ất Dậu thì họ có một cuộc đời khá là yên ấm về mặt thể xác và con đường công danh cũng đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên khi bước sang thời kì trung vận thì cuộc đời lại có nhiều thay đổi họ gặp phải nhiều vấn đề cần sự suy nghĩ và lo ngại cả về vật chất lẫn tinh thần. Mãi đến thời kì hậu vận mới có được sự sung túc và đủ đầy.
Về vấn đề tình duyên của những người Ất Dậu cũng có khá nhiều điều trớ trêu đan xen nhiều đau xót. Để có được hạnh phúc thì họ phải qua vài lần đau buồn và vất ngã. Tình yêu đối với họ mà nói là một thứ vô cùng quan trọng chính vì lí do này nên các bạn càng phải trân trọng tình cảm mà mình vất vả lắm mí có được.
– Năm sinh tính theo dương lịch: 1945, 2005 và 2065
– Năm sinh tính âm lịch: Ất dậu
– Tuổi Ất Dậu thuộc mệnh Thủy
– Màu tương sinh của tuổi Ất dậu: Màu sắc được cho là tượng trưng cho những người tuổi này là màu đen. Màu đen sẽ đem đến cho họ rất nhiều may mắn cũng như là thuận lợi. Ngoài ra thì các bạn cũng có thể chọn thêm màu trắng để mua những phụ kiện nhỏ nhắn xinh xắn. Các bạn nên sử dụng màu này trong việc kết hợp các bộ trang phục hoặc sắm sửa cho không gian riêng của bạn những dụng cụ với màu sắc tương ứng với bản mệnh của chúng ta.
– Màu tương khắc của tuổi Ất dậu: Đối với bản mệnh của những người tuổi Ất Dậu thì các bạn tốt nhất nên tránh xa việc sử dụng các đồ vật hay trang phục có màu vàng hoặc vàng đất bởi vì đây là hai màu thuộc hành Thổ là hành khắc Thủy. Màu này sẽ không mang đến cho chúng ta may mắn mà ngược lại còn gieo nhiều tai họa bất ngờ mà chúng ta không thể nào lường trước được điều gì cả. Tốt nhất nếu không muốn những điều không hay có thể xảy đến thì các bạn không nên sử dụng màu này trong bất cứ việc gì như mua sắm trang phục hay sắm sửa đồ đạc trong nhà.
Về con đường công danh thì các bạn không cần quá lo lắng bởi vì sẽ có khá nhiều triển vọng tốt đẹp vào thời kì tiền vận và trung vận. Với sự phát triển của công danh thì các bạn tốt nhất nên tùy thuộc vào khả năng sáng suốt và sự siêng năng của bản thân mình là điều tuyệt vời nhất. Những người tuổi Ất Dậu thì con đường công danh không có quá nhiều điều cần phải lưu ý. Phần gia đạo thì vẫn có nhiều nỗi lo buồn vào thời trung vận, hậu vận thì số phải chịu khá nhiều điều hẩm hiu, vào cuối cuộc đời mới thì mới được an nhàn và sung sướng. Các bạn cần thật sự cố gắng và kiên trì có như vậy mới mong điều tốt đẹp đến với bản thân. Đừng vì một vài vất ngã nhỏ mà vội vàng từ bỏ.
Ngũ hành tương sinh
Mối quan hệ tương sinh trong ngũ hành không có nghĩa là một hành này sinh ra hành khác. Mà đó chỉ là sự nuôi dưỡng cũng như trợ giúp để có thể làm cho hành kia đạt được những điều có lợi nhất. Sự tương sinh này sẽ đem đến nhiều điều lợi không chỉ cho bản thân hành đó mà còn cả những hành khác nữa.
– Kim sinh Thủy: Thủy sẽ được sinh nhập ( với sự tương sinh này thì hành sẽ được lợi), Kim sẽ bị sinh xuất ( đây là một điều không tốt).hẽ được sinh nhập (đây là sự tương sinh được lợi cho hành này), Thủy sẽ bị sinh xuất ( điều này không hề tốt).
– Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sẽ sinh nhập (đây là sự tương sinh được lợi), Mộc bị sinh xuất (đây là trường hợp không tốt).
– Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập ( đây là trường hợp được lợi), Hỏa sẽ bị sinh xuất ( trường hợp không hề tốt).
– Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (đây là một trường hợp tương sinh làm cho hành được lợi), Thổ bị sinh xuất (trường hợp này không tốt)
Ngũ hành tương khắc
Tương khắc trong ngũ hành này có nghĩa là hành sẽ có những tác động để làm hao mòn đồng thời có tác dụng diệt dần hay ảnh hưởng xấu đến một hành khác. Sự tương khắc trong ngũ hành sẽ để lại một hậu quả vô cùng nghiêm trọng mà chúng ta không thể nào lường trước được hậu quả. Từ trước đến nay không chỉ có sự tương sinh mà trong ngũ hành sự tương khắc vẫn luôn tồn tại song song. Nếu chúng ta không để ý thì sẽ phải hứng chịu những hậu quả vô cùng nghiêm trọng mà sự tương khắc này mang lại.
– Hỏa khắc Kim: hành Kim bị rơi vào trạng thái khắc nhập ( lúc này là bị hại), hành Hỏa bị khắc xuất (hành này không bị hại).
– Kim khắc Mộc: hành Mộc bị rơi vào trạng thái khắc nhập ( lúc này bị hại), hành Kim khắc xuất ( lúc này sẽ không bị hại).
– Mộc khắc Thổ: hành Thổ bị rơi vào trạng thái khắc nhập (lúc này sẽ bị hại), hành Mộc khắc xuất ( lúc này sẽ không bị hại).
– Thổ khắc Thủy: hành Thủy bị rơi vào trạng thái khắc nhập ( lúc này sẽ bị hại), hành Thổ khắc xuất ( lúc này sẽ không bị hại).
– Thủy khắc Hỏa: hành Hỏa bị rơi vào trạng thái khắc nhập ( lúc này sẽ bị hại), hành Thủy khắc xuất ( lúc này sẽ không bị hại).